Chữa nứt nẻ tay, chân

Mùa đông đến có rất nhiều người các ngón tay, ngón chân bị những vết nẻ da ngứa không chịu nổi. Theo quan niệm của y học cổ truyền tay chân nứt nẻ là biểu hiện của sự khô héo, khi khí huyết không thể nuôi dưỡng da thịt.

Mùa đông, tính ấm của da thịt bị tính hàn của thời tiết xâm nhập, khiến vận mạch dưới da ngưng trệ, dẫn đến khô nẻ, đau nhói.Có rất nhiều cách để giảm những khó chịu trên. Sau đây là một số bài thuốc có tác dụng để điều trị, áp dụng. Tuy nhiên phải tuỳ theo cơ địa, có thể mắc bệnh mạn tính hay không. để sử dụng bài thuốc an toàn và hiệu quả cần đến cơ sở đông y để bốc thuốc.

Bài 1: Bài thuốc dùng cho người, tay chân đau nhói, nóng bỏng do nứt nẻ, đau nhất là ban đêm đến nỗi không ngủ được, miệng khô, lưỡi ráo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày. Cách dùng: Hoàng cầm 6g, khổ sâm 12g, can đại hoàng 24g, sắc 3 vị trên, bỏ bã lấy nước dùng uống trước bữa ăn, ngày 3 lần. Dùng liên tục 15 ngày (một liệu trình), nghỉ 5 ngày, lại tiếp tục liệu trình khác. Uống liên tục 7- 8 liệu trình.

Bài 2: Bài thuốc dùng cho người có thể chất hơi khát, tay chân nứt nẻ đau nhói, nóng bỏng nhất là về đêm nên có khi không ngủ được, miệng khô, lưỡi ráo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày. Hoàng cầm 6g, khổ sâm 12g, can đại hoàng 24g. Cách bào chế và sử dụng: Sắc kỹ lấy nước uống trước bữa ăn, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liên tục 15 ngày (một liệu trình), nghỉ 5 ngày, lại tiếp tục liệu trình khác. Uống liên tục 7 liệu trình.

Bài 3: Da hơi khô, người gầy, vết nứt nói chung còn nông, đôi khi đau nhức, mùa đông nặng thêm, chất lưỡi nhợt, mạch tế (Mạch nhỏ yếu): Đương quy 10g, hà thủ ô 15g, quế chi 10g. bạch thược 10g, đại táo 10 trái, chích cam thao 4g. thục địa 15g. Dùng liên tục 15 ngày (một liệu trình), nghỉ 5 ngày, lại tiếp tục liệu trình khác. Uống liên tục 5 liệu trình.

Bài 5: Bài thuốc dùng chữa chứng huyết hư bị hàn có nứt da, thích hợp cho những người tay chân hay bị lạnh, sinh chứng nẻ da, đôi khi nửa người dưới có cảm giác lạnh, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng: Đương quy, thược dược, quế chi, tế tận, ngô thù du, táo đỏ mỗi vị 9g; gừng tươi 250g; cam thảo, thông thảo mỗi vị 6g. Cho tất cả vào ấm sắc chung, lấy nước thuốc, bỏ bã thuốc, uống trước bữa cơm 3 lần một ngày. Dùng liên tục 15 ngày (một liệu trình), nghỉ 5 ngày, lại tiếp tục liệu trình khác. Uống liên tục 8 liệu trình.

Bài 6: Dùng giấm rửa chân, sau đó lấy củ sen nghiền thành bột mịn đắp lên chỗ bị đau để chữa chứng nẻ chân, dùng bã rượu thêm nước rửa ngoài da, dùng giấm đun nóng ngâm, rửa ngoài da. Hoặc dùng nước sắc hoa tiêu ngâm chỗ bị đau để chữa chứng nứt nẻ da. Hiệu quả tốt khi mới mắc chứng nẻ da, chỉ mới có hiện tượng đỏ sưng ngứa.

Bài 7: Bệnh kéo dài vết nứt tương đối sâu, đau kịch liệt, chất lưỡi nhợt, mạch tế (mạch nhỏ, yếu): Bài thuốc có tác dụng dưỡng huyết, nhuận táo như sau: Đương quy 15g, thục địa 30g, hà thủ ô chế 15g, bạch thược10g, mạch môn đông 10g, hồng hoa 6g, đào nhân 10g, thuyền y 6g. Sắc nước uống mỗi ngày một thang, liên tục 15 ngày (một liệu trình), nghỉ 5 ngày, lại tiếp tục liệu trình khác. Uống liên tục 7- 8 liệu trình.

Bác sĩ Trần Văn Thuấn

Đông y chữa chảy máu cam

Chảy máu cam là tình trạng xuất huyết ở mũi. Đông y gọi là "tỵ nục"-một trong những chứng "nục huyết", bệnh phát sinh do huyết nhiệt vong hành nghĩa là huyết phận có nhiệt gây nên...

Nguyên nhân gây chảy máu cam thường không chỉ do tổn thương ở mũi mà còn do chức năng hoạt động các tạng phế, can, thận, tỳ, vị thiếu điều đạt mà sinh bệnh. Có nhiều phương thuốc chữa chảy máu cam, trong điều trị thường phải kết hợp trị liệu tại chỗ với điều trị toàn thân.

Thuốc tại chỗ:

Khi bị chay mau cam thường dùng thuốc tại chỗ để chỉ huyết, có thể dùng một trong các phương sau;

- Dùng một củ gừng tươi gọt nhọn, đem nướng qua rồi nhét vào lỗ mũi.

Củ gừng tươi.

- Sơn chi tử (quả dành dành) hoặc tông lu bì (bẹ móc), đốt cháy tán bột mịn rồi rắc vào lỗ mũi.

- Thanh tương tử (hạt mào gà trắng) sắc đặc nhỏ vào trong mũi sẽ cầm được huyết.

- Ngoài ra có thể dùng một ít tỏi và hồng đơn đồng lượng giã nhừ trộn đều, nếu xuất huyết mũi trái thì đắp vào lòng bàn tay phải và ngược lại mũi phải thì đắp tay trái, huyết sẽ được cầm

Các thuốc đường uống:

Trong mọi trường hợp khi xuất huyết đường mũi dùng:

- Ngó sen tươi ninh với móng giò lợn, ăn vài lần.

- Ngải diệp tươi 12g, trắc bá diệp 10g, sinh địa 12g sắc uống ngày 1 thang, 2 -3 ngày liền hoặc lấy một nắm rau muống rửa sạch, giã nát thêm ít đường và pha chút nước sôi vào uống, ngày 1 lần.

Nếu chảy máu cam liên tục dùng một trong các bài sau:

- Vương bất lưu hành 30g, sắc đặc, uống nóng, ngày 1 thang.

- Đăng tâm 40g sao vàng tán bột, hoà với 4g chu sa, chia 2- 3 lần uống với nước cơm.

- Rễ hẹ tươi 30g, rửa sạch sắc với 200 ml nước đến còn phân nửa thêm đường đỏ 10g, uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần. sẽ có tác dụng chỉ huyết.

- Tam thất 6g, (hoặc tông lư bì 6g), tóc người 6g (sao tồn tính), tán bột , mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần với nước sắc trắc bách diệp, ngẫu tiết mỗi thứ 12g.

- Nhân trung bạch (cặn nước tiểu) đem để lên hòn ngói mới cho khô, nghiền nhỏ pha thêm một ít xạ hương, hoà rượu nóng cho uống.

Trường hợp chảy máu cam do nhiệt

Dùng bài Tứ sinh (bốn loại lá tươi) gồm tiên sinh địa hoàng 24g, ngải cứu tươi 6g, trắc bá diệp tươi 9g, hà diệp tươi (hoặc bạc hà tươi) 9g, sắc uống

- Hoặc trúc nhự 8g, sinh địa 8g, hoàng cầm 6g, bạch thược 6g, mạch môn đông 8g. Sắc uống ngày một thang.

- Có thể dùng thiến thảo căn 10g, trắc bách diệp 5g, sinh địa 15g, ngũ vị tử 10g, hoàng cầm 5g, cam thảo 5g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần.

Trường hợp đổ máu cam do ảnh hưởng chức năng hoạt động của các tạng trong cơ thể

- Do ăn nhiều thứ cay nóng làm cho vị nhiệt gây nên bệnh dùng thạch cao 24g, thục địa 24g, mạch môn đông 16g, tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, lô căn 12g, mao căn 12g. Sắc uống.

Củ tỏi.

- Trường hợp âm hư hoả vượng gây chảy máu cam dùng thục địa 24g, mạch môn đông 24g, tri mẫu 24g, ngưu tất 24g, huyền sâm 12g, a giao 12g, thiên môn đông 24g, ngẫu tiết 24g, sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.

- Nếu do can hoả vượng bốc lên dùng bài: sinh địa 16g, đương quy 12g, hoàng cầm 8g, trắc bá diệp 8g, xích phục linh 10g, cam thảo 6g, xích thược 12g, hương phụ 10g, sơn chi 10g, hoàng liên 6g, cát cánh 10g, ngưu tất 12g, sắc uống.

- Nếu say sưa quá độ làm thương tổn đến phế mà nục huyết dùng bách thảo sương 20g, hoè hoa 80g, tán thành bột, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần, chiêu với 60ml nước sắc bạch mao căn..

- Trường hợp chảy máu cam do phế nhiệt dùng bạc hà 6g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 16g, a giao 8g, mao căn 12g, mạch môn đông 12g, bồ hoàng 6g, bối mẫu 8g, tang bạch bì 10g, cát cánh 10g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần.

DSCKI. Phạm Hinh

Dùng dược dục liệu pháp trị ngứa

Ngứa ngoài da hiện nay có xu hướng phát triển nhiều. Đông y có nhiều phép trị liệu khác nhau như: dùng thuốc gồm sắc uống, xông, xoa, bôi, đắp… hoặc không dùng thuốc như: châm cứu, bấm huyệt… đặc biệt là phép sử dụng “dược dục liệu pháp” tức là liệu pháp tắm ngâm, một phương pháp hết sức độc đáo.

Nguyên nhân gây ngứa trong Đông y

Bệnh cảnh xảy ra thường thấy như: viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mề đay, mà nguyên nhân rất phức tạp. Đông y cho rằng, mẩn ngứa ngoài da chủ yếu là do phong hàn hoặc phong nhiệt xâm nhập vào cơ thể, lưu lại ở bì phu (gọi là cơ phu thể biểu) hoặc cũng có thể do huyết hư mà sinh phong hóa táo rồi gây nên chứng ngứa.

Dược dục liệu pháp.

Khi sử dụng dược dục liệu pháp với mục đích nhờ vào sức nóng và sức thuốc để làm tăng lưu thông huyết mạch, làm ra mồ hôi, theo đó mà tà khí cũng được thoát ra. Mặt khác, lại còn khả năng tăng cường nuôi dưỡng da, làm cho da được nhu nhuận, kích thích các huyệt đạo tại chỗ hoặc toàn thân khiến đạt được mục đích dưỡng huyết, bổ âm và nhuận táo. Cách thực hiện lại vô cùng đơn giản, hiệu quả, an toàn.

Những phương pháp tiêu biểu

- Phòng phong 20g, ngải diệp 20g,khổ sâm 30g, kinh giới 20g, bạch tiên bì 20g, sà sàng tử 20g, đương quy 20g. Tất cả sắc với 4.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước nguội sao cho nhiệt độ vào khoảng 50oC là vừa, ngâm rửa vùng bị bệnh trong 30 phút, mỗi ngày 2 lần. Nếu ngứa toàn thân thì tăng liều lượng mỗi vị gấp đôi hoặc gấp ba, trẻ em thì giảm liều bằng nửa người lớn và để nhiệt độ thấp hơn. Nếu ngứa nhiều có thể tăng lượng khổ sâm gấp đôi. Mỗi thang có thể dùng trong 2 ngày.

- Dạ giao đằng 200g, thương nhĩ tử 100g, bạch tật lê 100g, bạch tiên bì 20g, sà sàng tử 20g, thuyền thoái 20g. Tất cả sắc với 5.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho độ ấm vừa phải, ngâm rửa bộ phận bị bệnh trong 30 phút. Tùy theo diện tích tổn thương mà tăng liều lượng cho phù hợp. Mỗi thang có thể dùng trong 2 ngày, mỗi ngày 2 lần.

- Đương quy 30g, hoàng tinh 30g, khổ sâm 30g, địa phu tử 30g, sà sàng tử 20g, bạch tiên bì 20g, bạc hà 20g, băng phiến 10g, thấu cốt thảo 30g, hoa tiêu 15g. Tất cả sắc với 5.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho độ ấm vừa phải, ngâm rửa vùng bị bệnh trong 20 -30 phút, mỗi ngày 2 lần. Để tiện sử dụng, có thể sắc đặc cô thành viên, khi dùng hòa với nước sôi, chế thêm nước lạnh, tắm ngâm.

- Ngải cứu 90g, hùng hoàng 6g, hoa tiêu 6g, phòng phong 30g. Tất cả sắc với 3.000ml nước trong 15 phút, sau đó xông hơi vùng bị bệnh trong vài phút rồi bỏ bã lấy nước ngâm rửa vùng ngứa, mỗi ngày 2 lần. Tùy theo diện tích bị bệnh mà gia giảm liều lượng các vị thuốc cho phù hợp, trẻ em dùng 1/2 hoặc 1/3 liều người lớn.

- Kinh giới 30g, phòng phong 30g, tử thảo 20g, thuyền thoái 20g, bạch tật lê 30g, bạch tiên bì 30g, khổ sâm 30g, sà sàng tử 30g, địa phu tử 30g, thổ phục linh 30g, thương truật 30g, hoàng bá 30g. Nếu mẩn ngứa do lạnh thì gia thêm hoàng kỳ 30g, quế chi 30g, tế tân 15g. Nếu mẩn ngứa do nhiệt thì gia thêm sinh địa 30g, xích thược 30g, đan bì 30g. Nếu ngứa dữ dội thì gia thêm ô tiêu xà 30g. Tất cả đem sắc với 5.000ml nước trong 15 - 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho đủ độ ấm, ngâm rửa bộ phận bị bệnh trong 20 - 30 phút, mỗi ngày 1 lần, 6 ngày là một liệu trình. Khi dùng, cần kiêng ăn đồ sống lạnh, tôm cua cá ốc và các thức ăn có tính kích thích. Một nghiên cứu của Trung Quốc đã dùng bài thuốc này khảo sát trên 76 bệnh nhân, kết quả 64 ca khỏi, 12 ca có chuyển biến rõ rệt.

- Khổ sâm 24g, phèn chua 12g, địa phu tử 30g, bạch tiên bì 24g, sà sàng tử 30g, kinh giới 12g, xuyên tâm liên 50g, ngân hoa đằng 50g, bách bộ 30g, bạc hà 12g. Tất cả đem sắc với 5.000ml nước trong 30 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, ngâm rửa vùng ngứa, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20 - 30 phút, 7 ngày là một liệu trình. Một nghiên cứu đã dùng bài thuốc này khảo sát trên 60 bệnh nhân, kết quả 45 ca khỏi, 15 ca có chuyển biến rõ rệt. So sánh với nhóm đối chứng dùng tân dược bôi ngoài hiệu quả cao hơn có ý nghĩa thống kê.

- Khổ sâm 30g, địa du 20g, đại hoàng 20g, đại phi dương (hoa ban) 30g, địa phu tử 30g, sà sàng tử 20g, kinh giới 30g, phèn phi 15g, cam thảo 20g. Tất cả đem sắc với 4.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho vừa ấm rồi ngâm rửa trong 20 – 30 phút, mỗi ngày 2 lần. Công dụng thanh nhiệt táo thấp, khư phong giảm ngứa, chuyên dùng cho các bệnh lý có viêmngứa ngoài da cấp tính.

BS. HOÀNG XU N ĐẠI

Đông y trị bệnh chàm

Theo y học cổ truyền, bệnh chàm chia làm 2 thể bệnh cấp tính và mạn tính. Nguyên nhân là do phong nhiệt và thấp nhiệt gây ra, nhưng do phong nhiệt là chủ yếu. Ở thể mạn tính do phong nhiệt gây ra làm huyết táo rồi kết hợp nhau mà gây bệnh.

Đông y có các bài thuốc theo từng thể như sau

Thể cấp tính: Có 2 loại thấp nhiệt và phong nhiệt

Loại thấp nhiệt: do phong phối hợp với nhiệt và thấp; lúc đầu thấy da hơi đỏ, ngứa rồi sau một thời gian ngắn nổi cục, mụn nước, loét, chảy nước vàng.

Phép chữa: thanh nhiệt hoá thấp.

Bài 1: Sài đất 100g, bồ công anh 20g, cỏ mần trầu 20g, ké đầu ngựa 20g, kim ngân hoa 20g, cam thảo đất 20g, kinh giới 20g, thổ phục linh 20g. Sắc với 1 lít nước, lấy còn 300ml. Trẻ em mỗi lần uống 14 - 20ml, ngày 1 lần; người lớn liều uống gấp đôi.

Bài 2: Thổ phục linh 16g, khổ sâm 12g, hoàng bá 12g, hạ khô thảo 12g, nhân trần 20g, kim ngân hoa 16g, ké đầu ngựa 12g, hoạt thạch 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Thanh nhiệt hoá thấp thang gia giảm: phục linh, hoàng cầm, hoàng bá, bạch tiễn bì mỗi vị 12g; hoạt thạch 20g, sinh địa 20g, khổ sâm 12g, kim ngân hoa 20g, đạm trúc diệp 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Vị linh thang gia giảm: hậu phác 12g, trần bì 8g, phục linh 12g, nhân trần 20g, trạch tả 16g, trư linh 12g, bạch tiễn bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 5: Tiêu phong đạo xích thang: Ngưu bàng tử 12g, bạc hà 4g, hoàng liên 12g, mộc thông 12g, xa tiền 16g, khổ sâm 12g, sinh địa 16g, bạch tiễn bì 8g, hoàng bá 12g, phục linh 8g, thương truật 8g. Sắc uốn ngày 1 thang.

Loại phong nhiệt: Da hơi đỏ, có mụn nước, phát ra toàn thân, ngứa gãi chảy nước, ít loét.

Phép chữa: Sơ phong thanh nhiệt trừ thấp.

Bài 1: Tiêu phong tán: khổ sâm, kinh giới, phòng phong, mộc thông, ngưu bàng tử, mỗi vị 12g; thuyền thoái 6g, sinh địa 16g, thạch cao 20g, tri mẫu 8g. Tán bột, mỗi lần uống 8-12g theo lứa tuổi. Ngày uống 2 lần sớm và tối, uống với nước ấm.

Bài 2: Long đởm tả can thang gia giảm: sinh địa 12g, trạch tả 12g, hoàng cầm, chi tử, mộc thông, long đởm thảo, sài hồ, xa tiền, mỗi vị 8g; thuyền thoái 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Tiêu phong đạo xích gia thêm thạch cao 40g, tri mẫu 15g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thể mạn tính: Do phong và huyết táo gây ra bệnh.

Triệu chứng: Da dày thô, khô, ngứa, nổi cục, có mụn nước, hay gặp ở đầu, mặt, cổ chân, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối.

Phép chữa: Khu phong, dưỡng huyết nhuận táo.

Bài 1: Tứ vật tiêu phong ẩm gia giảm: Sinh địa, thục địa, kinh giới, mỗi vị 16g; đương quy, bạch thược, thương truật, phòng phong, địa phu tử, mỗi vị 12g; khổ sâm, bạch tiễn bì mỗi vị 8g; thuyền thoái 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Nhị diệu thang gia giảm: hoàng bá, hy thiêm thảo, ké đầu ngựa, phù bình, bạch tiễn bì, mỗi vị 12g; thương truật 8g, phòng phong 8g. Sắc uống.

Với trẻ còn bú

Thuốc uống: Bị chàm thể khô thì dùng bài Tiêu phong đạo xích thang nói trên; thể ướt xuất tiết cũng dùng bài này nhưng bỏ bạc hà, thêm xa tiền tử 8g. thương truật 4g.

Thuốc rửa: Lá vối tươi 100, lá kinh giới 100g,đun sôi, rửa nơi tổn thương, rồi bôi thuốc. Hoặc dùng lá trầu không, vừa đủ, giã nát rồi cho nước sôi vào dùng để rửa nơi tổn thương.

Thuốc bôi: Dùng một trong các bài thuốc sau:

Vỏ núc nác 40g, nghệ già 20g, dầu vừng vừa đủ. 2 vị sao khô tán mịn, hoà dầu vừng bôi chàm.

Thuốc mỡ: Xuyên huỳnh liên 4g, hồng đơn 4g, hồng hoa 4g, chu sa 4g. Tán bột hoà mỡ trăn bôi vết chàm.

Một số món ăn phối hợp điều trị

Cháo đậu đỏ râu ngô: Đậu đỏ,15g râu ngô 15g, hạt ý dĩ 30g. Ba vị rửa sạch cho vào nồi, nước vừa đủ, đun sôi rồi hạ lửa nhỏ, ninh thành cháo. Ăn ngày 1 liều, ăn liền 7-8 ngày.

Công hiệu: Kiện tỳ, lợi nhuận, thanh nhiệt, hành thuỷ, chữa chàm thấp nhiệt đêu thịnh.

Cháo hoa sen: Hoa sen 5 bông, gạo nếp 100g, đường phèn 15g. Ngắt lấy những bông hoa sen mới nở, rủa sạch. Gạo nếp vo sạch đổ vào nồi, cho 1.000ml nước, đun sôi rồi nhỏ lửa nấu thành cháo, bỏ đường phèn và hoa sen vào là được. Ngày dùng 1 liều thay ăn sáng.

Công hiệu: Thanh nhiệt lợi thấp chữa chàm - eczêma.

Cháo nhân sâm, bạch truật: Nhân sâm 3g, bạch truật 10g, gạo lức 100g, phục linh 100g, đường trắng 1 ít. Trước tiên cho ba vị thuốc vào nước ninh kỹ, rồi bỏ bã, đổ gạo đã vo sạch vào nước thuốc nấu thành cháo, cho đường vào là được. Ngày dùng 1 liều, ăn lúc sáng và tối.

Công hiệu: Kiện tỳ, bổ trung, lợi thuỷ, thảm thấp, chữa eczêma, chàm.

Cháo quả dâu tằm và táo tàu: Quả dâu tằm 30g, táo tàu 10 quả, bách hợp 30g, gạo lức 100g. Ba vị trên cho nước ninh kỹ, rồi bỏ bã, cho gạo đã vo sạch vào, nấu thành cháo. Ngày dùng 1 liều, dùng từ 5-10 ngày.

Công hiệu: Dưỡng huyết khu phong, tư bổ can thận, nhuận phế, thanh tâm, chữa bệnh chàm thể phong nhiệt.

Chú ý: Căn nguyên bệnh chàm rất phức tạp, các dị nguyên gây bệnh chàm rất nhiều. Do đó khi điều trị bệnh chàm phải hỏi kỹ bệnh nhân để phát hiện chính xác các yếu tố gây bệnh hoặc làm bệnh tái phát. Cũng có bệnh nhân bị chàm do chấn thương thần kinh, tâm thần. Nếu thay đổi điều kiện sinh hoạt, chế độ làm việc, ổn định thần kinh, tâm thần, bệnh chàm sẽ giảm rõ rệt. Cần chú ý chế độ ăn uống, hạn chế ăn chất kích thích mạnh như gia vị, mỡ, rượu, cà phê, chè đặc... Theo dõi thức ăn gì làm phát bệnh, tăng bệnh, để loại trừ. Chú ý bôi thuốc ở giai đoạn tiến triển của bệnh; ban đầu bôi thuốc ở một diện tích nhỏ, thấy kết quả tốt mới bôi ở diện rộng.

Lương y Minh Chánh

Bài thuốc trị suy nhược thần kinh

Suy nhược thần kinh là một trạng thái bệnh lý thường gặp và có xu hướng gia tăng với các biểu hiện như: căng thẳng, mệt mỏi, ăn uống kém, mất ngủ... Bên cạnh việc dùng thuốc, bạn đọc có thể sử dụng một số món ăn, bài thuốc có công dụng bồi bổ sức khỏe, giúp tâm trí an định, giảm căng thẳng, cân bằng âm dương... để hỗ trợ điều trị.

Thể Tâm tỳ lưỡng hư:

Biểu hiện: sắc mặt nhợt, mệt mỏi như mất sức, có cảm giác khó thở, mất ngủ, giấc ngủ hay mê, hồi hộp, hay quên, ăn uống kém, miệng nhạt, chất lưỡi nhợt.

Bài thuốc: đương quy 15g, hoàng kỳ 30g, đảng sâm 20g, thịt dê 300g, rượu gạo 15g, gừng tươi 6g, gia vị vừa đủ. Thịt dê rửa sạch, thái miếng. Đương quy, hoàng kỳ, đảng sâm rửa sạch thái lát cho vào túi vải buộc chặt miệng, cho vào nồi thịt dê cùng với rượu, gừng, gia vị với lượng nước sâm sấp vừa phải, hầm nhừ, bỏ túi vải ra là dùng được. Ăn nóng, lúc đói.

Thể Can dương nhiễu động:

Biểu hiện: đau nặng đầu, ù tai, hoa mắt chóng mặt, tinh thần bức bối, dễ cáu giận, mặt đỏ, mắt đỏ, ngủ ít hay mê, đại tiện táo, tiểu tiện vàng đỏ, thích uống nước lạnh.

Bài thuốc: chim sẻ 2 con, thiên ma 20g, hồng táo 4 quả. Thiên ma rửa sạch thái mỏng, chim sẻ làm sạch, bỏ nội tạng, chân. Tất cả cho vào bát, chế vừa nước rồi hấp cách thủy, thêm gia vị, ăn nóng.

Gà ác hầm nhân sâm tốt cho người suy nhược thần kinh thể khí huyết hư tổn, tạng phủ thất dưỡng.

Thể Tỳ hư đàm trệ

Biểu hiện: đau nặng đầu, mình mẩy nặng nề, đầu choáng mắt hoa, ngực bụng đầy trướng, hay có cảm giác lợm giọng buồn nôn, đại tiện lỏng nát, rêu lưỡi trắng dày, miệng nhạt...

Bài thuốc: bạch chỉ 10g, bạch linh 30g, trần bì 8g, bán hạ chế 12g, ý dĩ 50g. Sắc bạch chỉ, bạch linh, trần bì và bán hạ trong nửa giờ rồi bỏ bã lấy nước ninh với ý dĩ thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.

Thể m hư hỏa vượng:

Biểu hiện: đầu choáng mắt hoa, tai ù tai điếc, lưng đau gối mỏi, môi khô miệng khát, tâm trạng bồn chồn bất an, lòng bàn tay bàn chân nóng, đại tiện táo kết, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ.

Bài thuốc: mạch môn đông 12g, sâm cao ly 3g, cam thảo 3g, hồng táo 3 quả, gạo nếp 80g. Các vị thuốc sắc lấy nước, gạo nếp ngâm qua cho vào nồi cùng với nước thuốc, nấu thành cháo. Có thể thêm chút mật ong, ăn cả mạch môn đông và hồng táo, chia ăn vài lần trong ngày.

Thể m dương khí huyết hư tổn, tạng phủ thất dưỡng:

Biểu hiện: người mệt mỏi, sợ lạnh, hay đổ mồ hôi cả khi thức lẫn khi ngủ, đầu choáng mắt hoa, tâm phiền bất an, ngủ kém hay mộng mị, hồi hộp đánh trống ngực, nam giới di mộng tinh, xuất tinh sớm, liệt dương; kinh nguyệt không đều...

Bài thuốc: thịt gà ác 150g, nhân sâm 10g, nhung hươu 3g. Thịt gà rửa sạch chặt miếng, nhân sâm tán, nhung hươu cho vào nồi hầm nhừ, thêm gia vị, chia ăn trong ngày.

DS. Đặng Đức Nam

5 bài thuốc dành cho người viêm tuyến tụy

Mướp già giã lấy nước uống, tốt cho người bị viêm tụy cấp tính.

Đông y cho rằng viêm tuyến tụy thuộc phạm trù "đau bụng", "triệu chứng quyết". Viêm tuyến tụy bao gồm hai thể là viêm tuyến tụy cấp tính và viêm tuyến tụy mạn tính. Nguyên nhân bệnh do ăn uống, bệnh đường mật, say rượu... Bên cạnh việc dùng thuốc thì chế độ ăn uống cũng rất quan trọng đối với người bị bệnh viêm tụy. Sau đây là một số món ăn bài thuốc có tác dụng hỗ trợ trị bệnh này, bạn đọc có thể tham khảo.

Bài 1: Xích đậu 150g, đậu xanh 150g, sinh ý dĩ nhân 50g, thêm nước vừa đủ, nấu canh uống nhạt, mỗi giờ 50ml, cả ngày đêm, dùng cho người viêm tuyến tụy cấp tính loại phù và viêm tuyến tụy mạn tính phát cơn tái phát cấp tính, có công dụng giải nhiệt giải độc thông ẩm.

Bài 2: Mướp già 1.500g, rửa sạch giã lấy nước uống, mỗi giờ 50ml, cả ngày đêm, dùng cho người viêm tuyến tụy phát cơn cấp tính.

Bài 3: Lông ngỗng 20g, trong nồi nhôm sao xém (không cho mỡ), nghiền bột, đậu phụ 50g, sắc nước chiêu uống, chia 2 lần uống hết, dùng cho người viêm tuyến tụy phát cơn cấp tính.

Bài 4: Miết giáp (mai ba ba) 1 cái, đốt tồn tính, nghiền bột mịn, uống với dầu vừng, mỗi lần 3g, ngày 3 lần, sau bữa ăn, dùng cho người bệnh viêm tuyến tụy mạn tính.

Bài 5: Khoai môn 250g, rửa sạch, giã sống lấy nước, dùng nước sôi ngâm nóng, mỗi lần uống 50ml, số lần dựa theo tình trạng bệnh mà xác định. Hoặc khoai môn thêm nước đun nhạt, uống cũng được, dùng cho người bệnh viêm tuyến tụy cấp, mạn tính, loại xuất huyết hoạt tử giai đoạn thuyên giảm, nếu không có cấm kị, cũng có thể chọn dùng.

Chú ý: Dù viêm tuyến tụy cấp hay mạn tính, đều nên ăn lượng ít, nhiều bữa, kiêng tuyệt đối bia rượu, thức ăn mềm, hạn chế mỡ...

BS. Thu Hương

Chứng phế khí hư trong đông y

Cây và củ hoàng kỳ.

Chứng phế hư thường gặp ở người cao tuổi, thể lực suy kém, là do công năng của tạng phế bị giảm sút, phế mất chức năng tự tiết và tuyên giáng, làm cho tông khí suy yếu, phế khí nghịch lên, làm cho sự đóng mở của phế bị tổn thương, sự bảo vệ bên ngoài không bền, nguyên nhân là do phú bẩm bất túc, nội thương quá mệt mỏi, hoặc do bệnh tật lâu ngày làm cho thể trạng hư yếu mà sinh ra bệnh.

Sách Linh Khu viết: "Phế khí hư thì tắc mũi khó thở, thiếu khí, phế khí thực thì bị suyễn, ngực tức nghẽn, phải ưỡn người mà thở".

Sách Chư bệnh nguyên hậu luận lại viết: "Phế khí bất túc thì khí ít không đủ để thở, tai điếc họng khô, đó là phế khí hư, khi điều trị thì phải dùng phép bổ".

Chứng phế khí hư thường gặp trong các bệnh khái thấu, hư hao, háo suyễn. Người bệnh thường xuất hiện các triệu chứng: suyễn, đoản hơi, tiếng nói nhỏ, sợ gió, tự ra mồ hôi, rất dễ cảm mạo, mặt nhợt nhạt, hay mệt mỏi, lưỡi bệu, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch hư nhược, cần phân biệt chẩn đoán với các chứng: Phế dương hư, tâm phế khí hư, chứng phế tỳ khí hư, chứng phế khí âm đều hư, chứng phế không nạp khí.

Sau đây là một số bài thuốc điều trị chứng phế khí hư để bạn đọc tham khảo và áp dụng:

Do phế khí hư sinh ra chứng ho.

Nguyên nhân: Do phế khí hư yếu mất vai trò làm chủ, mất chức năng túc giáng mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng: Ho nhiều đoản hơi, chất đờm trong, loãng , tiếng nói nhỏ, mặt nhợt nhạt, mệt mỏi, tự ra mồ hôi.

Phép trị: Bổ phế khí, kiện tỳ, hóa đàm.

Dùng bài Lục quân tử thang gia giảm. Nhân sâm 8g, bán hạ 10g, phục linh 12g, trần bì 12g, bạch truật 12g, chính thảo 4g. Ngày một thang sắc uống 3 lần trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.

Do phế khí hư xuất hiện chứng háo suyễn.

Nguyên nhân: Do phế khí bất túc, phế mất chức năng túc giáng, phế khí nghịch lên mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Có triệu chứng đặc trưng về hư suyễn, suyễn gấp, đoản hơi, khi có cơn suyễn thì há miệng so vai do thiếu khí để thở.

Phép trị: Bổ phế khí, liễm phế, bình suyễn.

Dùng bài Tứ quân tử thang. Nhân sâm 8g; phục linh 10g; bạch truật 12g; chích thảo 4g. Có thể gia hoàng kỳ để bổ khí, bạch quả, ngũ vị tử, anh túc xác để liễm phế. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.

Chứng tự ra mồ hôi do phế khí hư.

Nguyên nhân: Do phế khí hư yếu, tấu lý không kín đáo, sự đóng mở kém mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng: Sợ gió, không chịu được phong hàn nên dễ cảm mạo, tự ra mồ hôi, hễ lao động thì suyễn tăng.

Phép trị: Ích khí, cổ biểu, liễn hãn, chỉ hãn.

Dùng bài Ngọc bình phong tán. Phòng phong 12g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 16g. Ngày uống một thang, sắc 3 lần, uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn, uống thuốc khi còn ấm.

Do hư lao xuất hiện chứng phế khí hư.

Nguyên nhân: Do phú bẩm bất túc, ốm lâu ngày nguyên khí bị hao tổn, dẫn đến phế khí bất túc, tấu lý không kín đáo mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Cơ thể lúc rét lúc nóng, tự ra mồ hôi, đoản hơi, ho, tiếng nói nhỏ, hay cảm mạo, bệnh thường kéo dài không khỏi.

Phép trị: Bổ phế khí.

Dùng bài Bổ phế thang. Nhân sâm 12g, thục địa 16g, hoàng kỳ 12g, tang bạch bì 12g, tử uyển 8g, ngũ vị tử 6g. Ngày uống một thang, uống trước khi ăn, lúc còn ấm.

TTND.BS Cao cấp Nguyễn Xuân Hướng